Viêm phế quản mãn tính thường gặp ở người trên 40 tuổi, thuốc cường dương nghiện thuốc lá, thuốc lào. Khi bị viêm phế truất quản mạn tính, người bệnh có những biểu thị : có thể sốt, ho, khạc đờm và khó thở, có thể tử vong bởi chưng suy hô hấp và tâm truất phế mạn. 88% số mệnh người nghiện hút thuốc bị viêm phế quản mạn tính.
Viêm phế truất quản mãn tính là gì?
Viêm truất phế quản mạn tính là một tình trạng viêm tăng tiết nhầy mạn tính của màng nhầy phế quản, gây ho và khạc đờm liên tiếp mê hoặc tái phát từng đợt ít nhất 3 tháng trong một năm và ít nhất là 2 năm liền. Viêm phế truất quản mạn tính thường được chia làm 3 loại:- Viêm truất phế quản mãn tính đơn chiếc thuần: chỉ ho và khạc đờm, chưa có rối loạn thông suốt khí phổi, có thể điều trị khỏi.
- thuốc cường dương
- Viêm phế truất quản mãn tính tắc nghẽn: triệu chứng chính là khó thở, do tắc nghẽn lan rộng và thường xuyên của phế quản. Còn gọi là bệnh phổi tắc nghẽn kinh niên (COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Disease).
- Viêm phế truất quản mạn tính nhầy mủ: (Brochit chronic mucopurulence) ho và khạc đờm nhầy từng đợt kịch phát hoặc liên tục.
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
- Hút thuốc lá, thuốc lào: 88% số mệnh người nghiện hút thuốc bị viêm phế quản mạn tính. Khói thuốc lá làm giảm vận động tế bào có lông của niêm mạc phế truất quản, ức chế công năng cực kì thực bào phế nang, làm phì cực kì và quá sản các tuyến tiết nhầy, làm bạch huyết cầu đa nhân dịp áp giải phóng men tiêu Protein. Khói thuốc lá còn làm co thắt cơ trơn phế quản.
- Bụi ô nhiễm: SO2, NO2. Bụi công nghiệp, khí hậu ẩm ướt, lạnh.
- Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, virut, những ổ viêm nhiễm ở đường hô hấp trên và viêm truất phế quản cấp là cơ sở thuận tiện cho viêm phế quản kinh niên phát triển.
- Cơ địa và di truyền: dị ứng, người có nhóm máu A dễ bị viêm phế quản mạn tính, Thiếu hụt IgA, hội chứng rối loạn vận động rung mao tiên phát, giảm a1Antitripsin.
- Yếu tố xã hội: cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu.
- Biến đổi chất gian bào.
- Mất cân bằng giữa Protêaza và kháng Proteaza.
- Mất thăng bằng giữa hệ thống chống oxy sinh và chất oxy hoá.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét